2011-2014: Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 10,68%/năm
Sáng 8/7, hội thảo khoa học về phương pháp tính toán tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đã được tổ chức tại Hà Nội dưới sự chủ trì của Thứ trưởng Bộ KH&CN Trần Văn Tùng.
Với cách tính này, tốc độ tăng trưởng đổi mới công nghệ, thiết bị bình quân ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2014 là 10,68%/ năm.
Phát biểu tại hội nghị, PGS.TS. Tăng Văn Khiên, nguyên Viện trưởng Viện Khoa học thống kê Việt Nam, nêu ý kiến cần phải xem xét trọng số của từng chỉ tiêu thay vì đánh giá các thành phần trong mỗi chỉ tiêu như nhau. Còn đại diện của Ban Kinh tế Trung ương cho rằng, nên cân nhắc số liệu nhập khẩu thiết bị công nghệ cũ trong chỉ tiêu tỷ lệ % chi nhập khẩu máy móc, thiết bị so với GDP.
Tổng kết hội nghị, Thứ trưởng Bộ KH&CN Trần Văn Tùng cho biết, trước mắt, việc đánh giá tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị sẽ căn cứ vào 13 chỉ tiêu mà Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ đã xây dựng. Tuy nhiên, cần lưu ý những ý kiến thảo luận liên quan đến việc loại bỏ những số liệu ảnh hưởng đến khả năng đánh giá chính xác tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị (như số liệu nhập khẩu công nghệ thấp, công nghệ cũ).
Theo mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2011-2015 phải đạt 10-15%/năm và giai đoạn 2016-2020 phải đạt trên 20%/năm.
Bảng chỉ tiêu tính toán tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị do Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ xây dựng
Chỉ tiêu đầu vào:
1.Tỷ lệ % kinh phí dành cho KH&CN từ ngân sách nhà nước so với GDP
2. Số lượng nhân lực Nghiên cứu và phát triển (tính theo đầu người/10.000 dân)
3. Tỷ lệ % số lượng nhân lực có trình độ ĐH, trên ĐH có với tổng số nhân lực của doanh nghiệp
4. Số lượng ấn phẩm KH&CN công bố quốc tế/1 triệu dân
5. Tổng số lượng đơn đăng kí sở hữu đối tượng quyền sở hữu công nghệ so với GDP (1.000 tỷ VND)
6. Tỷ lệ % tổng chi cho Nghiên cứu và phát triển và đổi mới công nghệ trong khu vực doanh nghiệp so với GDP
Chỉ tiêu đầu ra:
7. Số lượng văn bằng bảo hộ đối tượng quyền sở hữu công nghệ được cấp so với GDP (1.000 tỷ VND)
8. Tỷ lệ % chi nhập khẩu máy móc, thiết bị so với GDP
9. Tỷ lệ % của đối tượng quyền sở hữu công nghệ được chuyển giao so với tổng số đối tượng quyền sở hữu công nghệ được cấp.
10. Tỷ lệ % của chi phí cho việc mua công nghệ, thiết bị trong khu vực doanh nghiệp so với GDP.
11. Tỷ lệ % số lượng doanh nghiệp được chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng so với tổng số doanh nghiệp.
12. Tỷ lệ % giá trị các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ trung bình so với tổng giá trị xuất khẩu.
13. Tỷ lệ % giá trị máy móc, thiết bị xuất khẩu so với tổng giá trị xuất khẩu.