Bảng xếp hạng Webometrics lần 1 năm 2020: ĐHQGHN tiếp tục đứng đầu Việt Nam
Ngày 28/01/2020, Phòng thí nghiệm Cybermetrics Labs (thuộc Hội đồng nghiên cứu quốc gia Tây Ban Nha) công bố kết quả xếp hạng Webometrics lần thứ nhất của năm 2020.
ĐHQG HN
Trong bảng xếp hạng lần này, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) tiếp tục duy trì vị thứ 1 trong các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam với thứ hạng 1132 thế giới, ở vị trí 282 Châu Á và 20 Đông Nam Á.
Đứng vị trí thứ 2 ở Việt Nam là Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, tiếp theo là ĐH Cần Thơ và ĐH Tôn Đức Thắng (lần lượt ở các thứ hạng 1243, 2274, 2322 thế giới), … Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đứng đầu ở Việt Nam (thứ 1457 thế giới) về tiêu chí “Mức độ ảnh hưởng” (Visibility).
Webometrics là Bảng xếp hạng đánh giá năng lực số hóa và mức độ lan tỏa, ảnh hưởng về tài nguyên học thuật của các cơ sở giáo dục đại học dựa trên các chỉ số về quy mô hệ thống website (presence), mức độ lan tỏa, ảnh hưởng của hệ thống website và thông tin trực tuyến (impact/visibility), độ mở về tài nguyên học thuật (openness) trên Google Scholar, và chỉ số trích dẫn khoa học trên hệ thống cơ sở dữ liệu Scopus (excellence) của một cơ sở giáo dục đại học.
Nhóm 10 cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam trong bảng xếp hạng Webometrics. Nguồn: Webometrics.info
Trong lần xếp hạng này, ĐHQGHN tăng bậc ở 2 tiêu chí về “Độ mở” (Openness) và tiêu chí “Xuất sắc” (Excellence) – lần lượt xếp thứ 1629 và 1229 (so với 1635 và 1231 trong lần xếp hạng gần đây nhất) cho thấy chất lượng công bố khoa học quốc tế cũng như phạm vi ảnh hưởng của hệ thống tài nguyên trực tuyến của ĐHQGHN đã có sự cải thiện.
Trước đó, trong tháng 9/2019, Times Higher Education (THE) công bố kết quả xếp hạng đại học thế giới mới nhất (World University Rankings 2020) trong sự kiện Hội nghị Thượng đỉnh về học thuật của THE tổ chức tại Zurich (Thụy Sỹ). Theo đó, lần đầu tiên ĐHQGHN và hai cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam được THE công bố thứ hạng cùng với gần 1.400 cơ sở giáo dục đại học hàng đầu thế giới. Trong đó, ĐHQGHN cùng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội thuộc nhóm 801-1000 thế giới; tiếp theo là Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong nhóm 1000+.
1. Presence: chỉ số về lượng tài nguyên số hoá được đăng tải trực tuyến. Dữ liệu lấy từ Google Search. Đây là chỉ số đánh giá về quy mô website và tài nguyên số của cơ sở giáo dục đại học. Trọng số xếp hạng là 5%.
2. Visibility (hay Impact): chỉ số về số lượng đường liên kết trỏ tới website của trường đại học. Dữ liệu lấy từ Ahref và Majestic. Đây là chỉ số đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ thống website của trường đại học. Trọng số: 50%.
3. Openness (hay Transparency): chỉ số về lượng trích dẫn của 110 nhà khoa học hàng đầu của cơ sở giáo dục đại học có hồ sơ trên Google Scholar (không tính số trích dẫn của 10 nhà khoa học có trích dẫn cao nhất). Dữ liệu lấy từ Google Scholar. Đây là chỉ số liên quan đến mức độ lan toả về học thuật của trường đại học. Trọng số: 10%.
4. Excellence (hay Scholar): chỉ số xếp hạng lượng bài báo của nhà trường trong nhóm 10% bài báo được trích dẫn nhiều nhất thuộc 26 nhóm lĩnh vực chuyên môn trong cơ sở dữ liệu Scopus (giai đoạn 2013-2017). Dữ liệu lấy từ CSDL Scopus. Đây là chỉ số đánh giá chất lượng các công trình nghiên cứu đỉnh cao của trường đại học. Trọng số: 35%.
Mai Anh