Ông Nguyễn Phú Trọng đắc cử Tổng bí thư
Đó là kết quả được công bố chính thức tại Đại hội XI sáng nay 19-1. Đại hội cũng đã nghe công bố danh sách Bộ Chính trị khóa XI gồm 14 người, trong đó có 5 ủy viên Bộ Chính trị mới là bà Tòng Thị Phóng (Phó chủ tịch Quốc hội), ông Ngô Văn Dụ (Chánh văn phòng trung ương Đảng), ông Nguyễn Xuân Phúc (Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ), ông Đinh Thế Huynh (Tổng biên tập báo Nhân Dân) và ông Trần Đại Quang (Thứ trưởng Bộ Công an).
Ban bí thư mới được bầu có ba thành viên mới gồm: ông Trương Hòa Bình (Chánh án Tòa án nhân dân tối cao), ông Ngô Xuân Lịch (Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam) và bà Nguyễn Thị Kim Ngân (Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).
Phát biểu bế mạc Đại hội, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: Các văn kiện được thông qua tại Đại hội lần này là sự tổng kết sâu sắc lý luận và thực tiễn 20 năm thực hiện Cương lĩnh, 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội (2001 – 2010) và 5 năm thực hiện phương hướng, nhiệm vụ kinh tế – xã hội (2006 – 2010), là sự kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta; là sự tiếp tục khẳng định, hoàn thiện và phát triển quan điểm, đường lối của Đảng ta theo tư tưởng đổi mới; xác định mục tiêu, nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân tộc ta trong giai đoạn phát triển mới đầy triển vọng và không ít thách thức của cách mạng nước ta từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Sự thống nhất ý chí của Đại hội biểu thị quyết tâm sắt đá của Đảng ta, trong những năm tới, lãnh đạo toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Theo Tổng Bí thư, để thực hiện mục tiêu cao cả đó, Đại hội đã thảo luận và thông qua những quvết sách trên tất cả các lĩnh vực cơ bản và trọng yếu của sự nghiệp phát triển đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc những năm tới. Những quyết sách trên giữ vai trò vô cùng quan trọng, có giá trị định hướng và chỉ đạo sâu sắc trong toàn bộ quá trình triển khai và tổ chức thực hiện trong thực tiễn phương hướng, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước 5 năm, 10 năm và 20 năm tới.
TIỂU SỬ TÓM TẮT CỦA ĐỒNG CHÍ NGUYỄN PHÚ TRỌNG – TÂN TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CSVN
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Đảng đoàn Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội – Ngày sinh: 14-4-1944. Giới tính: Nam. Dân tộc: Kinh – Quê quán: xã Đông Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. – Thành phần gia đình: Bần nông. – Nghề nghiệp khi được tuyển dụng: Học sinh. – Ngày được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức: 5-12-1967. – Ngày vào Đảng: 19-12-1967 Ngày chính thức: 19-12-1968 – Trình độ được đào tạo: + Giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp hệ 10 năm. + Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp Khoa Ngữ Văn, Đại học Tổng hợp Hà Nội (hệ 4 năm). + Học hàm học vị: Giáo sư, Tiến sĩ Chính trị học (chuyên ngành xây dựng xây dựng Đảng). + Lý luận chính trị: Cao cấp. + Ngoại ngữ: Tiếng Nga. – Khen thưởng: Huy chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất, Huy chương vì sự nghiệp văn hóa, Huy chương vì sự nghiệp báo chí, Huy chương vì sự nghiệp thế hệ trẻ, … – Kỷ luật: Không. – Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa: Không – Ủy viên chính thức Trung ương Đảng các khóa VII, VIII, IX, X. – Ủy viên Bộ Chính trị các khóa VIII, IX, X; tham gia Thường trực Bộ Chính trị (8-1999-4-2001). – Đại biểu Quốc hội các khóa XI, XII. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC Năm 1963 đến năm1967: Sinh viên Khoa Ngữ văn Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. Tháng 12-1967 đến tháng 8-1973: Cán bộ biên tập Tạp chí Cộng sản. Tháng 9-1973 đến tháng 4-1976: Nghiên cứu sinh Khoa Kinh tế – chính trị Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh), Chi ủy viên. Tháng 5-1976 đến tháng 8-1981: Cán bộ biên tập Tạp chí Cộng sản, Phó Bí thư Chi bộ. Tháng 9-1981 đến tháng 7-1983: Thực tập sinh, tốt nghiệp Phó tiến sĩ khoa học lịch sử (chuyên ngành xây dựng Đảng) tại Viện hàn lâm Khoa học xã hội Liên Xô. Tháng 8-1983 đến tháng 8-1987: Phó Ban Xây dựng Đảng, Tạp chí Cộng sản. Tháng 9-1987 đến năm 1989: Trưởng Ban Xây dựng Đảng, Tạp chí Cộng sản. Tháng 7-1985 đến tháng 12-1991: Phó Bí thư rồi Bí thư Đảng ủy Cơ quan Tạp chí Cộng sản. Tháng 3-1989 đến tháng 4-1990: Ủy viên Ban biên tập Tạp chí Cộng sản. Tháng 5-1990 đến tháng 7-1991: Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản. Tháng 8-1991 đến tháng 8-1996: Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản. Tháng 1-1994 đến tháng 12-1997: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII, VIII) Tháng 8-1996 đến tháng 2-1998: Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, kiêm Trưởng Ban Cán sự Đại học Thành ủy Hà Nội. Tháng 12-1997 đến tháng 6-2006: Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII, IX, X). Tháng 2-1998 đến tháng 1-2000: Phụ trách công tác tư tưởng – văn hóa và khoa giáo của Đảng. Tháng 3-1998 đến tháng 11-2001: Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương. Tháng 1-2000 đến tháng 6-2006: Bí thư Thành ủy Hà Nội (khóa XII, XIII, XIV). Tháng 11-2001 đến tháng 6-2006: Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương, phụ trách công tác lý luận của Đảng. Tháng 5-2002 đến tháng 6-2006: Đại biểu Quốc hội (khóa XI). Tháng 6-2006 đến nay: Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XI được bầu làm Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Báo điện tử Đảng CSVN |