Ô nhiễm không khí Hà Nội: Khu vực Hà Nội 2 là nơi phát thải nhiều nhất
PGS. TS Bùi Tá Long và cộng sự ở Envim Lab, ĐH Bách khoa TPHCM đã đi tìm các nguồn phát thải và đề xuất giải pháp loại trừ ô nhiễm không khí ở Hà Nội.

Thông thường, các nguồn phát thải PM2.5 rất đa dạng, phụ thuộc vào vị trí địa lý, sự phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương khác nhau. Những nguồn chính dẫn đến ô nhiễm thường là phát thải giao thông, đặc biệt ở những vùng đô thị sầm uất và đóng góp đáng kể vào sự hình thành PM2.5 sơ cấp và thứ cấp. Các hoạt động công nghiệp bao gồm phát thải từ nhà máy sản xuất, nhà máy nhiệt điện, đóng góp tỉ lệ đáng kể kim loại, hợp chất hữu cơ. Các nguồn phát nhiệt dân cư, bao gồm đốt than, củi và các nguồn khác, cũng là một nguồn chính cả ở đô thị lẫn nông thôn, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển. Một bước quan trọng trong giám sát toàn diện ô nhiễm PM2.5 là xác định lượng phát thải cùng với các điều kiện khí tượng. Cho đến nay có vô số mô hình mô phỏng xem xét các phản ứng hóa học giúp giải thích vai trò của các nhân tố phát thải, khí tượng và vận chuyển của các hợp chất. Việc làm rõ sự phụ thuộc không gian và thời gian của các nồng độ PM2.5 lên nhân tố phát thải sẽ giúp tìm ra giải pháp loại trừ nguồn ô nhiễm.
Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã tập trung vào Hà Nội, một trong hai trung tâm phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và thường rơi vào tình trạng ô nhiễm không khí trầm trọng vào khoảng thời gian từ tháng 10 năm nay đến tháng 4 năm sau. Họ sử dụng mô hình mô phỏng và dữ liệu năm 2023 trên các khu vực khác nhau, sau đó, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa bội nhằm xác định sự phụ thuộc của loạt dữ liệu PM2.5 vào phát thải của tiền chất của nó.
Để nhìn sâu vào sự phân bố của ô nhiễm, họ chia Hà Nội thành năm vùng: Hà Nội 1 (Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Hoàn Kiếm, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Long Biên, Hoàng Mai, Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Hoài Đức, Thanh Trì, Gia Lâm, Đan Phượng, Thanh Oai và Thường Tín); Hà Nội 2 (Mỹ Đức, Thạch Thất, Phúc Thọ, Quốc Oai và Chương Mỹ); Hà Nội 3 (Sơn Tây-Ba Vì); Hà Nội 4 (Đông Anh, Mê Linh và Sóc Sơn); Hà Nội 5 (Phú Xuyên và Ứng Hòa).
Kết quả phân tích cho thấy, tại Hà Nội, các tiền chất chính góp phần gây phát thải PM2.5 là carbon monoxide (CO), carbon hữu cơ (OC), carbon đen (BC) và nitrogen oxides (NOx), chiếm tới 94,38% tổng lượng phát thải, tương đương 380,874 tấn mỗi năm, và chúng ảnh hưởng đến tất cả các khu vực của thành phố.
Lượng khí thải CO2 xuất phát từ một số lĩnh vực chính: công nghiệp chiếm 37%, giao thông vận tải 34% và khu dân cư chiếm 21%. Đối với OC, 45% lượng khí thải từ hoạt động công nghiệp, 36% từ các nguồn dân cư và 15% từ việc đốt chất thải nông nghiệp. Lượng khí thải carbon đen chủ yếu là từ công nghiệp, với 76% đáng kể đến từ lĩnh vực này, trong khi khu dân cư chiếm 11,4% và giao thông vận tải chiếm 7,6%. NOx chủ yếu từ công nghiệp, chiếm 78,7% lượng khí thải NOₓ, tiếp theo là giao thông vận tải với 17% và khu dân cư với 2%.
Trong số 5 khu vực thì Hà Nội 2 là nơi đóng góp nhiều nhất là tổng lượng phát thải carbon đen (41%), tổng lượng phát thải CO (40%), tổng lượng phát thải NH3 (39%), phát thải hợp chất hữu cơ bay hơi VOC (40%), phát thải NOx (42%), phát thải OC (39%), phát thải SO2 (42%), phát thải benzen (40%)… Nguyên nhân là do tập trung các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các tuyến đường địa phương kéo dài, cơ sở hạ tầng xử lý môi trường chưa tối ưu và thói quen của người dân. Ngoài ra, quy mô hoạt động nông nghiệp cùng với việc phụ thuộc vào sử dụng hóa chất càng làm trầm trọng thêm tình trạng phát thải NH3 và VOC. Ngược lại, các khu vực như Hà Nội 4 đã giảm thiểu thành công các khí thải tiền chất.
Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu cho rằng có mối quan hệ nghịch giữa nồng độ PM2.5 và lượng khí thải CO2 và các tiền chất khác như OC, BC, NOx , SO2 ở Hà Nội 1 (khu vực trung tâm Hà Nội). Họ giải thích, việc tăng lượng khí thải các tiền chất này không làm tăng mức PM2.5 ở Hà Nội 1 nhưng lại làm tăng nồng độ PM2.5 ở các khu vực xung quanh Hà Nội 2 và Hà Nội 3. Do đó, cần quan tâm đến vai trò của giao thông liên vùng của Hà Nội khi thiết kế các chiến lược giảm thiểu.
Kết quả được nêu chi tiết trong bài báo “Developing PM2.5 mitigation solutions based on the analysis of the relationships between PM2.5 concentrations and precursor factors: a case study of Hanoi, Vietnam”, xuất bản trên Asian Journal of Atmospheric Environment, tạp chí của Hội Môi trường khí quyển Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và NXB Springer.□
Bài đăng Tia Sáng số 21/2025
