Chiều cao và Tổng thống Mỹ

Ông Barack Obama cao 1.87 mét.  Ông John McCain cao 1.73 mét.  Obama đắc cử Tổng thống.  McCain thất cử.  Có gì tương quan giữa chiều cao và khả năng đắc cử?  Theo các nhà kinh tế học và tâm lí học trường phái tiến hóa, chiều cao có tương quan đến địa vị trong xã hội, và ở Mỹ, với xác suất đắc cử.  Các nhà khoa học lí giải rằng người dân thường thích bầu cho những người cao to, trông khỏe mạnh và quyền thế.  Quần chúng thích lãnh đạo mạnh mẽ và có “phong độ”.  Dữ liệu thực tế trong thời gian qua xem ra khá nhất quán với giả thuyết này. 

Trong tất cả các sinh vật, những sinh vật (đặc biệt là nam) có chiều cao cao thường có địa vị thống trị so với người có chiều cao thấp Ở các bộ lạc ngày xưa, người trưởng bộ lạc thường cao to và được gọi là “Người Lớn” hay “Đại Nhân” (Big Man). Chiều cao trung bình ở đàn ông Mỹ là 1.79 mét, nhưng chiều cao trung bình của 500 giám đốc các đại công ty (CEO, trong danh sách Fortune 500 của Mỹ) là 1.85 mét. 

Số liệu về chiều cao và đắc cử của từng ứng cử viên từ năm 1789 đến 2008 đã được các nhà nghiên cứu xã hội học thu thập và công bố.  Phân tích các số liệu này cho thấy trong từng cặp ứng viên, người nào có chiều cao cao (hơn đối thủ chính trị) thường đắc cử.  Tính trung bình, người đắc cử Tổng thống Mỹ có chiều cao trung bình là 1.81 mét (độ lệch chuẩn 0.071 mét), còn những người thất cử có chiều cao trung bình là 1.79 mét (độ lệch chuẩn 0.077 mét). 

Có thể sử dụng số liệu chiều cao để tiên lượng xác suất thắng cử.  Mô hình xác suất phổ biến là mô hình logistic như sau:

 

trong đó, Pr(winning) là xác suất thắng cử; z là hàm số chiều cao cần phải tìm.  Hàm số đơn giản nhất là hàm tuyến tính: z(chiều cao) = a + b*chiều cao.  Như vậy, mô hình trên thành:

 


chú ý h là viết tắt của chiều cao.  Sử dụng số liệu thực tế (xem bảng dưới đây), và dùng hàm glm của R, chúng ta có đáp số của thông số là: a = -7.162 và b = 0.0398.  Do đó, một phương trình để tiên đoán xác suất thắng cử dựa vào chiều cao là:

 

Dựa vào mô hình này, chúng ta có thể tiên đoán xác suất thắng của Obama là 57% và McCain là 43%.  Mô hình này chỉ tiên lượng đúng khoảng 67%, vẫn còn sai sót 33%. Vẫn có người thấp hơn nhưng thắng cử. Chẳng hạn như trong lần bầu cử vừa qua George W. Bush thắng Al Gore dù Gore cao hơn Bush.  Tuy nhiên, mô hình xem ra có giá trị thực tiễn trong lần bầu cử này! 

Cố nhiên, trong thực tế, nếu chiều cao là một yếu tố liên quan đến thắng cử, thì cũng có rất nhiều yếu tố khác (như chính sách, khả năng vận động, khả năng hùng biện, ngân sách tranh cử dồi dào, v.v…) có khi còn quan trọng hơn, và những yếu tố này có thể giải thích phần 33% còn lại.

Chiều cao còn có xu hướng tương quan với thành tựu trong thời gian tại chức. Giáo sư Paul Sommers (giáo sư kinh tế của Trường Middlebury College, bang Vertmont) đã có công liệt kê thành tựu của 42 vị Tổng thống trong hai thế kỷ qua.  Thành tựu ở đây là chính sách kinh tế, giáo dục, y tế, khả năng ứng biến trong tình hình chiến tranh và khủng hoảng. Ông hỏi một số sử gia Mỹ về thành tựu của Tổng thống trong thời gian tại chức, và xếp thành 4 bậc: great (lớn), near great (gần lớn), above average (trên trung bình), average (trung bình), below average (dưới trung bình), và failure (thất bại). Những người thất bại là Richard Nixon, Ulysses Grant, Andrew Johnson, và James Buchanan.  Những người có công được xem là lớn gồm George Washington, Abraham Lincoln, Thomas Jefferson, và Franklin Roosevelt.  Ông công bố dữ liệu này trong tập san College Mathematical Journal (năm 2002, số 33, trang 14-16).  Tôi thử tính chiều cao cho từng nhóm thành tựu thì có kết quả sau đây:

 

Thành tựu

Số tổng thống

Chiều cao trung bình và độ lệch chuẩn (m)

Lớn và gần lớn

8

1.84 (0.054)

Trung bình và trên trung bình

20

1.78 (0.082)

Dưới trung bình và thất bại

12

1.79 (0.042)

 

Kết quả trên cho thấy chiều cao xem ra có tương quan với mức độ thành tựu.  Chiều cao càng cao thành tựu càng lớn. 

Nhưng Obama đã thắng cử. Câu hỏi đặt ra là: nếu mối tương quan giữa chiều cao và thành tựu trong thời gian tại chức là đúng, thì xác suất mà Obama sẽ trở thành một Tổng thống lớn (“great” và “near great”) là bao nhiêu.  Tôi thử tính toán theo mô hình logistic trên và kết quả cho thấy xác suất ông trở thành một Tổng thống lớn là 33% (so với ông George W. Bush chỉ 15%).  Tuy nhiên, xác suất mà Obama trở thành một Tổng thống trên trung bình hay lớn lên đến 52%. Và, chúng ta hãy hi vọng!

 

Chú thích: Dưới đây là hai bảng số liệu để cho bạn nào thích làm phân tích. Có thể sử dụng phần mềm R để khai thác thêm dữ liệu. 

Số liệu về thắng cử và thất cử. 

 

Năm

Thắng cử

Chiều cao

Thất cử

Chiều cao

2008

 Barack Obama

1.87

 John McCain

173

2004

 George W. Bush

1.80

John Kerry

1.93

2000

 George W. Bush

1.80

Al Gore

1.84

1996

 Bill Clinton

1.89

Bob Dole

1.83

1992

 Bill Clinton

1.89

George H.W. Bush

1.88

1988

 George H.W. Bush

1.88

 Michael Dukakis

1.67

1984

 Ronald Reagan

1.85

 Walter Mondale

1.80

1980

 Ronald Reagan

1.85

 Jimmy Carter

1.75

1976

 Jimmy Carter

1.75

 Gerald Ford

1.85

1972

 Richard Nixon

1.82

 George McGovern

1.85

1968

 Richard Nixon

1.82

 Hubert Humphrey

1.80

1964

 Lyndon Johnson

1.92

 Barry Goldwater

1.83

1960

 John F. Kennedy

1.83

 Richard Nixon

1.82

1956

 Dwight D. Eisenhower

1.79

 Adlai Stevenson

1.78

1952

 Dwight D. Eisenhower

1.79

 Adlai Stevenson

1.78

1948

 Harry S. Truman

1.75

 Thomas Dewey

1.73

1944

 Franklin D. Roosevelt

1.88

 Thomas Dewey

1.73

1940

 Franklin D. Roosevelt

1.88

 Wendell Willkie

1.85

1936

 Franklin D. Roosevelt

1.88

 Alfred Landon

1.73

1932

 Franklin D. Roosevelt

1.88

 Herbert Hoover

1.80

1928

 Herbert Hoover

1.82

 Al Smith

1.68

1924

 Calvin Coolidge

1.78

 John W. Davis

1.83

1920

 Warren G. Harding

1.83

 James M. Cox

1.68

1916

 Woodrow Wilson

1.80

 Charles Evans Hughes

1.80

1912

 Woodrow Wilson

1.80

 Theodore Roosevelt

1.78

1908

 William Howard Taft

1.82

 William Jennings Bryan

1.83

1904

 Theodore Roosevelt

1.78

 Alton B. Parker

1.83

1900

 William McKinley

1.70

 William Jennings Bryan

1.83

1896

 William McKinley

1.70

 William Jennings Bryan

1.83

1892

 Grover Cleveland

1.80

 Benjamin Harrison

1.68

1888

 Benjamin Harrison

1.68

 Grover Cleveland

1.80

1880

 James A. Garfield

1.83

 Winfield Hancock

1.88

1864

 Abraham Lincoln

1.92

 George McClellan

1.68

1852

 Franklin Pierce

1.78

 Winfield Scott

1.96

1844

 James K. Polk

1.73

 Henry Clay

1.85

1840

 William Henry Harrison

1.73

 Martin Van Buren

1.68

1836

 Martin Van Buren

1.68

 William Henry Harrison

1.73

1832

 Andrew Jackson

1.85

 Henry Clay

1.85

1828

 Andrew Jackson

1.85

 John Quincy Adams

1.70

1824

 John Quincy Adams

1.70

 Andrew Jackson

1.85

1820

 James Monroe

1.83

 John Quincy Adams

1.70

1816

 James Monroe

1.83

 Rufus King

1.78

1812

 James Madison

1.63

 De Witt Clinton

1.91

1800

 Thomas Jefferson

1.89

 Aaron Burr

1.68

1796

 John Adams

1.70

 Thomas Jefferson

1.89

1792

 George Washington

1.88

 John Adams

1.70

1789

 George Washington

1.88

 John Adams

1.70

Nguồn: http://en.wikipedia.org/wiki/Heights_of_United_States_Presidents_and_presidential_candidates

 

Số liệu về thành tựu và chiều cao:

 

Tên họ

Chiều cao

Thành tựu

Abraham Lincoln

188

great

Andrew Jackson

185

near great

Andrew Johnson

178

failure

Barack Obama

187

na

Benjamin Harrison

168

average

Bill Clinton

189

above ave

Calvin Coolidge

178

below ave

Chester A Arthur

188

average

Dwight D Eisenhower

179

above ave

Franklin D Roosevelt

188

great

Franklin Pierce

178

below ave

George H W Bush

188

average

George W Bush

180

below ave

George Washington

188

great

Gerald Ford

183

average

Grover Cleveland

180

above ave

Harry S Truman

175

near great

Herbert Hoover

180

average

James Buchanan

183

failure

James Garfield

183

na

James Madison

163

above ave

James Monroe

183

above ave

James Polk

173

above ave

Jimmy Carter

175

average

John Adams

170

average

John F Kennedy

183

above ave

John Quincy Adams

170

above ave

John Tyler

183

below ave

Lyndon B Johnson

192

above ave

Martin Van Buren

168

average

Millard Fillmore

175

below ave

Richard Nixon

182

failure

Ronald Reagan

185

below ave

Rutherford B Hayes

174

average

Theodore Roosevelt

178

near great

Thomas Jefferson

189

great

Ulysses S Grant

172

failure

Warren Harding

183

failure

William Henry Harrison

173

na

William Howard Taft

183

average

William McKinley

170

average

Woodrow Wilson

180

near great

Zachary Taylor

173

below ave


Chú thích: Bốn bậc thành tựu: great (lớn), near great (gần lớn), above average (trên trung bình), average (trung bình), below average (dưới trung bình), và failure (thất bại), “na” là không/chưa đánh giá. 

Nguồn: Paul Sommers, The Colege Mathematical Journal năm 2002, số 33, trang 14-16.

Tác giả

(Visited 33 times, 1 visits today)